- Câu hỏi 758498:
Những đặc điểm sau là của đối tượng nào:
Tham gia vào một hoặc nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Hình thái vật chất không bị biến đổi cho tới lúc hư hỏng.
Giá trị có thể được chuyển một lần hoặc nhiều lần vào chi phí kinh doanh?
- Câu hỏi 583571:
Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài được tính như thế nào?
- Câu hỏi 583572:
Phương pháp giá thực tế đích danh là gì?
- Câu hỏi 583574:
Tại một doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có số liệu về một loại nguyên liệu A tháng 8/N như sau (đơn vị: 1.000đ)

Giả sử tại doanh nghiệp tính trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập sau – xuất trước thì trị giá xuất kho của vật liệu A ngày 20 sẽ là:
- Câu hỏi 583578:
Tại một doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ như sau (đơn vị: 1.000đ) (Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định).
1. Mua vật liệu P đã trả tiền cho người bán X bằng chuyển khoản, theo hoá đơn, số lượng là 500 kg, đơn giá chưa thuế là 1.400, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ số vật liệu trên đã trả bằng tiền tạm ứng là 13.200, đã có thuế GTGT 10%. DN đã kiểm nhận nhập kho đủ.
2. Do mua nhiều nên doanh nghiệp được người bán X cho hưởng chiết khấu thương mại là 2% tính trên 100 kg vật liệu P đã mua ở nghiệp vụ 1. Doanh nghiệp đã nhận lại số giảm giá bằng tiền mặt.
3. Mua ngoài và nhập kho một số công cụ chưa trả tiền cho người bán, trị giá theo hoá đơn là 41.800, đã có thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển số công cụ dụng cụ trên về nhập kho đã trả bằng tiền mặt là 2.000, chưa có thuế GTGT 10%.
4. Mua ngoài và sử dụng ngay một số vật liệu phục vụ cho hoạt động bán hàng theo trị giá trên hóa đơn chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 6.000, chi phí vận chuyển số vật liệu trên là 300, đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
5. Phân bổ giá trị công cụ ( loại phân bổ 4 lần) xuất dùng từ kỳ trước (dài hạn) cho bộ phận quản lý sản xuất kỳ này là 9.000.
6. Xuất kho công cụ loại phân bổ 2 lần (ngắn hạn) dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, trị giá thực tế xuất kho là 12.000.
Sau nghiệp vụ 5, giá trị công cụ dụng cụ chờ phân bổ là:
- Câu hỏi 583587:
Tại một doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các tài liệu tháng 6/N như sau (đơn vị nghìn đồng). (Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định).
1. Ngày 4, mua trả góp một thiết bị sản xuất theo tổng giá thanh toán trên hoá đơn là 352.000, trong đó thuế GTGT 10%. Giá mua trả góp là 420.000, đã thanh toán 50% bằng chuyển khoản, còn lại chưa thanh toán tiền cho người bán Q. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền tạm ứng là 4.400, trong đó thuế GTGT 10%. Thiết bị này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển và có tỷ lệ khấu hao năm là 10%.
2. Ngày 8, doanh nghiệp nhượng bán một nhà kho của bộ phận bán hàng có nguyên giá 2.498.400, số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm này là 120.000. Tiền thanh lý đã thu bằng chuyển khoản 2.200.000, trong đó thuế GTGT 10%. Chi phí tháo dỡ đã chi bằng tiền mặt 5.000. Tài sản có thời gian sử dụng 20 năm.
3. Ngày 25, Nhận bàn giao từ bộ phận xây dựng cơ bản một nhà văn phòng theo trị giá bàn giao là 2.575.800. Tài sản có thời gian sử dụng 15 năm và được đầu tư bằng quỹ dự phòng tài chính.
4. Trích khấu hao tài sản cố định trong tháng 6/N, biết số khấu hao đã trích của tài sản cố định trong tháng 5/N là 350.000, trong đó của bộ phận sản xuất là 300.000, bộ phận bán hàng là 20.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 30.000. Tháng 5/N không có biến động về tình hình tài sản cố định.
Theo nghiệp vụ 3, số khấu hao phải trích của nhà văn phòng trong tháng 6/N là:
- Câu hỏi 583588:
Nguyên giá của tài sản cố định (TSCĐ) được xác định bằng Giá trị hợp lý của tài sản thuê (hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính là nguyên giá của TSCĐ loại nào?
- Câu hỏi 189292:
Tại một doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các tài liệu tháng 6/N như sau (đơn vị nghìn đồng). (Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định).
1. Ngày 4, mua trả góp một thiết bị sản xuất theo tổng giá thanh toán trên hoá đơn là 352.000, trong đó thuế GTGT 10%. Giá mua trả góp là 420.000, đã thanh toán 50% bằng chuyển khoản, còn lại chưa thanh toán tiền cho người bán Q. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền tạm ứng là 4.400, trong đó thuế GTGT 10%. Thiết bị này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển và có tỷ lệ khấu hao năm là 10%.
2. Ngày 8, doanh nghiệp nhượng bán một nhà kho của bộ phận bán hàng có nguyên giá 2.498.400, số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm này là 120.000. Tiền thanh lý đã thu bằng chuyển khoản 2.200.000, trong đó thuế GTGT 10%. Chi phí tháo dỡ đã chi bằng tiền mặt 5.000. Tài sản có thời gian sử dụng 20 năm.
3. Ngày 25, Nhận bàn giao từ bộ phận xây dựng cơ bản một nhà văn phòng theo trị giá bàn giao là 2.575.800. Tài sản có thời gian sử dụng 15 năm và được đầu tư bằng quỹ dự phòng tài chính.
4. Trích khấu hao tài sản cố định trong tháng 6/N, biết số khấu hao đã trích của tài sản cố định trong tháng 5/N là 350.000, trong đó của bộ phận sản xuất là 300.000, bộ phận bán hàng là 20.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 30.000. Tháng 5/N không có biến động về tình hình tài sản cố định.
Theo nghiệp vụ 3, kế toán định khoản là:
- Câu hỏi 189300:
Tại một doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ như sau (đơn vị: 1.000đ) (Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định).
1. Mua vật liệu P đã trả tiền cho người bán X bằng chuyển khoản, theo hoá đơn, số lượng là 500 kg, đơn giá chưa thuế là 1.400, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ số vật liệu trên đã trả bằng tiền tạm ứng là 13.200, đã có thuế GTGT 10%. DN đã kiểm nhận nhập kho đủ.
2. Do mua nhiều nên doanh nghiệp được người bán X cho hưởng chiết khấu thương mại là 2% tính trên 100 kg vật liệu P đã mua ở nghiệp vụ 1. Doanh nghiệp đã nhận lại số giảm giá bằng tiền mặt.
3. Mua ngoài và nhập kho một số công cụ chưa trả tiền cho người bán, trị giá theo hoá đơn là 41.800, đã có thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển số công cụ dụng cụ trên về nhập kho đã trả bằng tiền mặt là 2.000, chưa có thuế GTGT 10%.
4. Mua ngoài và sử dụng ngay một số vật liệu phục vụ cho hoạt động bán hàng theo trị giá trên hóa đơn chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 6.000, chi phí vận chuyển số vật liệu trên là 300, đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
5. Phân bổ giá trị công cụ ( loại phân bổ 4 lần) xuất dùng từ kỳ trước (dài hạn) cho bộ phận quản lý sản xuất kỳ này là 9.000.
6. Xuất kho công cụ loại phân bổ 2 lần (ngắn hạn) dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, trị giá thực tế xuất kho là 12.000.
Theo nghiệp vụ 2, kế toán định khoản như sau:
- Câu hỏi 189303:
Tại một doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có số liệu về một loại nguyên liệu A tháng 8/N như sau (đơn vị: 1.000đ)

Giả sử tại doanh nghiệp tính trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước thì trị giá xuất kho của vật liệu A ngày 20 sẽ là: