- Câu hỏi 432005:
Tại một doanh nghiệp X kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, kỳ này có tài liệu như sau (đơn vị tính: 1.000đ), (Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định):
1. Mua ngoài vật liệu chính, tổng giá mua chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 110.000, chưa trả tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển đã thanh toán bằng tiền mặt là 5.000. Số vật liệu chính được xuất thẳng để sản xuất sản phẩm không qua nhập kho.
2. Xuất kho vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 15.000, phục vụ cho sản xuất 10.000.
3. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 40.000, cho nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất 8.000.
4. Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định.
5. Phân bổ chi phí sửa chữa nhà xưởng đã chi từ năm trước vào chi phí kỳ này là 14.000.
6. Số khấu hao tài sản cố định phải trích của bộ phận sản xuất trong kỳ này là 12.340.
7. Chi phí điện, nước mua ngoài phục vụ cho sản xuất đã thanh toán bằng chuyển khoản bao gồm cả thuế GTGT 10% là 4.950.
8. Giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng không hết nhập lại kho là 4.000.
9. Cuối tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 8.000, còn dở dang 2.000 sản phẩm. Đầu kỳ, giá trị sản phẩm dở dang là 4.000.
Giá thành đơn vị sản phẩm là:
- Câu hỏi 432038:
Tại một doanh nghiệp X kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, kỳ này có tài liệu như sau (đơn vị tính: 1.000đ), (Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định):
1. Mua ngoài vật liệu chính, tổng giá mua chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 110.000, chưa trả tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển đã thanh toán bằng tiền mặt là 5.000. Số vật liệu chính được xuất thẳng để sản xuất sản phẩm không qua nhập kho.
2. Xuất kho vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 15.000, phục vụ cho sản xuất 10.000.
3. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 40.000, cho nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất 8.000.
4. Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định.
5. Phân bổ chi phí sửa chữa nhà xưởng đã chi từ năm trước vào chi phí kỳ này là 14.000.
6. Số khấu hao tài sản cố định phải trích của bộ phận sản xuất trong kỳ này là 12.340.
7. Chi phí điện, nước mua ngoài phục vụ cho sản xuất đã thanh toán bằng chuyển khoản bao gồm cả thuế GTGT 10% là 4.950.
8. Giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng không hết nhập lại kho là 4.000.
9. Cuối tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 8.000, còn dở dang 2.000 sản phẩm. Đầu kỳ, giá trị sản phẩm dở dang là 4.000.
Theo nghiệp vụ 9, kế toán định khoản là:
- Câu hỏi 432202:
Tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất: (đơn vị tính: 1.000đ). (Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định).
- Trong tháng hoàn thành 30.000 sản phẩm nhập kho, tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến, trong đó 25.000 sản phẩm đầu có đơn giá lương là 12/sản phẩm, 3.000 sản phẩm tiếp theo có đơn giá 13/ sản phẩm, 3.000 sản phẩm tiếp theo có đơn giá 14/ sản phẩm.
- Lương nhân viên quản lý sản xuất: trả theo hình thức khoán theo tỷ lệ 5% của tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
- Lương thời gian phảI trả cho bộ phận sản xuất là 100.000, trong đó của công nhân trực tiếp sản xuất là 80.000.
Để phản ánh các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ) đã trích theo lương của lao động ở bộ phận sản xuất, kế toán định khoản:
- Câu hỏi 432210:
Tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất: (đơn vị tính: 1.000đ). (Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định).
- Trong tháng hoàn thành 30.000 sản phẩm nhập kho, tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến, trong đó 25.000 sản phẩm đầu có đơn giá lương là 12/sản phẩm, 3.000 sản phẩm tiếp theo có đơn giá 13/ sản phẩm, 3.000 sản phẩm tiếp theo có đơn giá 14/ sản phẩm.
- Lương nhân viên quản lý sản xuất: trả theo hình thức khoán theo tỷ lệ 5% của tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
- Lương thời gian phảI trả cho bộ phận sản xuất là 100.000, trong đó của công nhân trực tiếp sản xuất là 80.000.
Tổng số tiền bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ) phải trích theo lương của lao động ở bộ phận sản xuất tính vào chi phí sản xuất là:
- Câu hỏi 432213:
Nội dung nào Không đúng về thuế thu nhập cá nhân?
- Câu hỏi 758413:
Tại một doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các tài liệu trong kỳ như sau (đơn vị nghìn đồng)(Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định):
1. Mua một dây chuyền sản xuất của công ty G với tổng giá phải trả theo hóa đơn là 5.775.000, thuế suất thuế GTGT là 10%, doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí lắp đặt chạy thử đã chi bằng chuyển khoản là 55.000 đã gồm thuế GTGT theo thuế suất là 10%. Tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển.
2. Theo bộ chứng từ về trao đổi tài sản cố định hữu hình với công ty H: Thiết bị bán hàng nhận về có giá trị hợp lý là 330.000, thiết bị sản xuất đem đi trao đổi có giá trị hợp lý là 286.000 (các giá tiền này đều đã bao gồm thuế GTGT 10%). Phần chênh lệch đã được thanh toán bằng chuyển khoản (lấy từ nguồn quỹ dự phòng tài chính). Biết rằng tại thời điểm trao đổi, tài sản cố định đem đi trao đổi có nguyên giá là 350.000, số khấu hao lũy kế là 100.000.
3. Góp vốn dài hạn vào công ty liên kết K bằng một thiết bị quản lý có nguyên giá là 4.200.000, số khấu hao lũy kế là 500.000, giá trị được công nhận là 3.600.000.
4. Nhượng bán một thiết bị thuộc bộ phận bán hàng có nguyên giá là 360.000, số khấu hao lũy kế là 120.000, đã thu tiền từ khách hàng bằng chuyển khoản theo tổng giá thanh toán là 253.000, thuế suất thuế GTGT là 10%. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán cho khách hàng là 1%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
5. Nhận lại toàn bộ số vốn đã đầu tư vào công ty con J bằng một thiết bị quản lý theo giá là 600.000, số vốn đã góp trước đây là 1.000.000, số tiền còn lại đã được nhận bằng chuyển khoản.
Theo nghiệp vụ 2, số tiền chuyển khoản mà doanh nghiệp phải thanh toán là:
- Câu hỏi 758434:
Biên bản nào sử dụng để xác nhận số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, thừa hoặc thiếu so với sổ kế toán?
- Câu hỏi 758497:
Để phản ánh giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng, kế toán hạch toán như thế nào?
- Câu hỏi 189294:
Tại một doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các tài liệu trong kỳ như sau (đơn vị nghìn đồng)(Giả sử các thủ tục chứng từ đã hoàn tất theo quy định):
1. Mua một dây chuyền sản xuất của công ty G với tổng giá phải trả theo hóa đơn là 5.775.000, thuế suất thuế GTGT là 10%, doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí lắp đặt chạy thử đã chi bằng chuyển khoản là 55.000 đã gồm thuế GTGT theo thuế suất là 10%. Tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển.
2. Theo bộ chứng từ về trao đổi tài sản cố định hữu hình với công ty H: Thiết bị bán hàng nhận về có giá trị hợp lý là 330.000, thiết bị sản xuất đem đi trao đổi có giá trị hợp lý là 286.000 (các giá tiền này đều đã bao gồm thuế GTGT 10%). Phần chênh lệch đã được thanh toán bằng chuyển khoản (lấy từ nguồn quỹ dự phòng tài chính). Biết rằng tại thời điểm trao đổi, tài sản cố định đem đi trao đổi có nguyên giá là 350.000, số khấu hao lũy kế là 100.000.
3. Góp vốn dài hạn vào công ty liên kết K bằng một thiết bị quản lý có nguyên giá là 4.200.000, số khấu hao lũy kế là 500.000, giá trị được công nhận là 3.600.000.
4. Nhượng bán một thiết bị thuộc bộ phận bán hàng có nguyên giá là 360.000, số khấu hao lũy kế là 120.000, đã thu tiền từ khách hàng bằng chuyển khoản theo tổng giá thanh toán là 253.000, thuế suất thuế GTGT là 10%. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán cho khách hàng là 1%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
5. Nhận lại toàn bộ số vốn đã đầu tư vào công ty con J bằng một thiết bị quản lý theo giá là 600.000, số vốn đã góp trước đây là 1.000.000, số tiền còn lại đã được nhận bằng chuyển khoản.
Theo nghiệp vụ 2, số tiền mà doanh nghiệp phải kết chuyển nguồn vốn là:
- Câu hỏi 189303:
Tại một doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có số liệu về một loại nguyên liệu A tháng 8/N như sau (đơn vị: 1.000đ)

Giả sử tại doanh nghiệp tính trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước thì trị giá xuất kho của vật liệu A ngày 20 sẽ là: